Một số điều của Luật Đất đai được quy đinh chi tiết tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP, trong đó quy định thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện một số công việc khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã trong vòng 3 ngày làm việc kể từ nhận được đơn phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng kí đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng kí đất đai nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai. Trong trường hợp không thụ lý cần thông báo bằng văn bảng và nêu rõ lý do;
- Thẩm tra, xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp. Thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
- Tại Điểm b Khoản 2 Điều 235 Luật đất đai quy định thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.Trong từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Luật Đất đai có thể mời người đại diện cộng đồng dân cư tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm:
-
- Người có uy tín trong dòng họ ở nơi sinh sống, nơi làm việc
- Người có trình độ pháp lý, kiến thức xã hội
- Già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc, công chức Tư pháp-hộ tịch cấp xã
- Đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã
- Cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
- Tổ chức cuộc họp hòa giải với sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải tranh chấp đất đai chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Việc hòa giải không thành công trong trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai.
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai bắt buộc phải thành lập biên bản bao gồm các nội dung như sau:
- Thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải;
- Thành phần tham dự hòa giải;
- Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấ, nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo kết quả xác minh;
- Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
- Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Một số yêu cầu của biên bản hòa giải:
- Chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp. Trường hợp biên bản gồm nhiều trang thì phải ký vào từng trang biên bản;
- Đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Gửi ngay biên bản cho các bên tranh chấp và lưu lại tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bảng khác với nội dung đã thống nhất. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét, giải quyết đối với ý kiến bổ sung. Sau đó phải thành lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
Nếu hòa giải không thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Kinh phí hỗ trợ cho công tác hào giải tranh chấp đất đai thực hiện theo quy đinh của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Xem thêm:
- Thị trường bất động sản vượt qua khó khăn
- Mua nhà cuối năm 2023 là thời điểm tốt?
- Lúc này đầu tư căn hộ chung cư có lợi nhuận?
- Thị trường nhà đất 2024 hồi phục khi sửa đổi, bổ sung Luật
- Thị trường nhà đất thoát nguy cơ “mất phanh”
- Tin học Mai Lâm
-
-
-